Cách thi công Chiếu sáng và đường ống cho phòng sạch GMP sẽ là nội dung chính của phần 4 tổng hợp kiến thức thi công phòng sạch GMP. Hãy cùng tìm hiểu những kiến thức cũng như một số lưu ý cần thiết khi thi công hạng mục này nhé!
Xem thêm:
Tổng hợp kiến thức thi công phòng sạch GMP- Phần 1
Tổng hợp kiến thức thi công phòng sạch GMP – Phần 2
Tổng hợp kiến thức thi công phòng sạch GMP – Phần 3
6.4 Phương pháp thi công chiếu sáng cho phòng sạch GMP
6.4.1 Yêu cầu về vật liệu
a. Sử dụng Ống PVC có độ dày đồng đều, không bị nứt và lõm, có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm. Ống này dùng để luồn các dây điện dùng cho chiếu sáng
b) Mẫu mã và thông số kỹ thuật của các loại dây điện và thiết bị điện phải đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn quốc gia và phải có giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm.
c) Đèn phòng sạch phải đạt yêu cầu GMP và có độ kín khí tốt.
6.4.2 Sơ đồ tóm tắt quy trình thi công hệ thống chiếu sáng phòng sạch
6.4.3 Yêu cầu chất lượng và các điểm chính trong thi công
a. Việc đặt các đường ống luồn dây điện nên được thực hiện sau khi hoàn thành việc xây dựng các tấm Panel trần.
b.Việc lắp đặt đèn phòng sạch cần phải chú ý đến khả năng kín khí, nếu lắp đặt âm trần thì nên có biện pháp xử lý ở phần trên trần để tránh bụi và rò rỉ ánh sáng.
c. Đường ống PVC kết nối chắc chắn.
d. Khi chọn dây điện cần phân biệt màu sắc của dây pha, dây trung tính và dây tiếp đất. Dây màu đen là dây trung tính, dây hai màu vàng xanh là dây dây tiếp đất bảo vệ.
e. Giá trị điện trở cách điện của mạch đèn không nhỏ hơn 0,5MQ.
f. Xác định vị trí và khoảng cách của các đèn để tránh sai số trong quá trình lắp đặt.
g. Xác định vị trí của hộp phân phối <bảng điều khiển>, thiết kế các bộ phận hoàn chỉnh, thân hộp có các khe hở phù hợp và các vết cắt phải gọn gàng. Nắp hộp phân phối nằm âm tường.
h. Trong khu vực phòng sạch, sau khi đấu dây các công tắc và đèn hãy làm sạch bên trong hộp bằng máy hút bụi và dùng keo để bịt kín các kẽ hở.
6.5 Phương pháp thi công các hệ thống đường ống cho phòng sạch GMP
6.5.1 Mô tả chung về thi công đường ống.
(1) Khi thi công phòng sạch, lắp đặt đường ống là công việc có khối lượng tương đối lớn, với nhiều chủng loại và kích thước khác nhau. Trước khi thi công phải lập phương ra án thi công hợp lý, thực hiện đúng các thao tác trong quá trình thi công.
(2) Hệ thống ống nước là một trong những nội dung chính của việc kiểm tra chứng nhận GMP, trong đó vật liệu của chế tạo đường ống và xử lý làm sạch sau khi lắp đặt là quan trọng hơn cả.
6.5.2 Các biện pháp đảm bảo tuân thủ mức độ sạch.
(1) Trước khi chuẩn bị thi công, cần tổ chức cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật có liên quan nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế, trao đổi với đại diện đơn vị thi công và tiến hành thiết kế sơ đồ bố trí chi tiết lắp đặt đường ống theo thực tế và đo đạc trên công trường. Đảm bảo rằng đường ống đáp ứng được các yêu cầu của quy trình và được bố trí đẹp mắt.
(2) Ngoài các yêu cầu thiết kế, việc xây dựng cũng phải được thực hiện theo các yêu cầu liên quan của GMP. Ví dụ, các đường ống cấp nước khác nhau nên được bố trí theo chiều dọc, và các thiết bị cấp nước gần đó nên bố trí theo chiều ngang. Có thể không bố trí ống nằm ngang phía trên thiết bị để ngăn nước tràn vào.Đường ống nằm ngang bán kinh uốn phải lớn tuyệt đối không có điểm chết tích tụ chất lỏng không lưu thông.
(3) Các ống chất liệu INOX thép không gỉ sử dụng cho nước tinh khiết, chất lỏng hóa học và khí nén sạch phải được xử lý và làm sạch theo đúng yêu cầu thiết kế và các tiêu chuẩn liên quan. Các mối hàn của ống thép không gỉ và bề mặt của vùng ảnh hưởng nhiệt được thực hiện theo tiêu chuẩn. Hỗn hợp ngâm muối được chuẩn bị theo tỷ lệ của axit flohydric, axit nitric và nước được ngâm và thụ động hóa, sau đó làm sạch bằng nước sạch.
(4) Lựa chọn loại vỏ bọc cho ống thép mạ màu trong phòng sạch (trừ vỏ của ống cách nhiệt) và cách xử lý khe hở giữa vỏ và ống là rất quan trọng với toàn bộ khu vực sạch. Để đáp ứng các yêu cầu của GMP và phòng sạch, ống không chỉ cần gia công thép không gỉ mà còn cần được đánh bóng bên ngoài. Khi lắp đặt ống, khe hở giữa vỏ và ống được bịt kín và làm nhẵn bằng keo thủy tinh.
(5) Ngoài các yêu cầu về thiết kế, việc lắp đặt thiết bị, đường ống và van tiếp xúc với dung dịch thuốc cần được thực hiện theo tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá chứng nhận GMP 3204. Sau khi lắp đặt xong, đường ống phải được được đánh dấu bằng tên vật liệu và hướng dòng chảy theo các yêu cầu 3301.
(6) Việc lắp đặt đường ống hơi nước, đường ống dẫn khí nén, hệ thống chữa cháy và nồi hơi phải được thực hiện theo đúng yêu cầu của các điều khoản kiểm tra giám sát liên quan ngoài các yêu cầu thiết kế và yêu cầu GMP.
(7) Thiết bị hoặc đường ống giữ nhiệt trong phòng sạch phải nhẵn và sạch, các mối nối của vỏ bảo vệ kim loại và các khe hở giữa các mép phải đảm bảo kín khí.
6.5.3 Xác nhận trước khi lắp đặt đường ống – kiểm tra đường ống và thành phần
(1) Phải kiểm tra các vật liệu và thành phần được sử dụng để lắp đặt đường ống trước khi đưa vào sử dụng.
(2) Vật liệu, thông số kỹ thuật, mô hình và chất lượng của ống, phụ kiện đường ống, mặt bích, vòng đệm, van và các thành phần đường ống khác phải đáp ứng các yêu cầu của tài liệu thiết kế. Việc kiểm tra bề ngoài của ống phải được thực hiện theo tiêu chuẩn quốc gia hiện hành.
(3) Để đáp ứng các yêu cầu đặc biệt của nước chế biến dược phẩm cần phải có các yêu cầu khác về độ nhám và nhẵn của bề mặt bên trong của ống thép không gỉ và phụ kiện đường ống. Ống thép không gỉ nói chung yêu cầu đánh bóng bề mặt bên ngoài và bên trong theo tiêu chuẩn, với độ nhám bề mặt từ 0,8um trở xuống.
(4) Các ống thép không gỉ phải được báo cáo với đơn vị thi công để xác nhận trước khi nhập kho vào công trường. Sau khi vật liệu đến công trường cần phải tiến hành kiểm tra ngẫu nhiên và tiến hành kiểm tra theo đúng yêu cầu để đảm bảo vật liệu đáp ứng các yêu cầu thiết kế.
(5) Các van trên đường ống phải được kiểm tra và thử nghiệm tại chỗ, đồng thời tiến hành thử nghiệm áp suất vỏ và thử nghiệm niêm phong. Khi không đủ tiêu chuẩn thì kiểm tra tại chỗ lần hai, nếu vẫn chưa đạt yêu cầu thì lô van không được đưa vào sử dụng.
(6) Áp suất thử nghiệm van không được nhỏ hơn 1,5 lần áp suất quy định và thời gian thử nghiệm không được ít hơn 5 phút. Thử nghiệm làm kín được thực hiện ở áp suất quy định và bề mặt làm kín của đạt tiêu chuẩn.
(7) Các van đã vượt qua thử nghiệm phải được rút hết nước bên trong kịp thời và làm khô.
(8) Các đường ống cấp và thoát nước được làm bằng vật liệu UPVC, và cần phải kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng. Độ dày của nó phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia. Trong số đó, đường ống cấp nước cần đạt tiêu chuẩn nước uống và phải có giấy chứng nhận phê duyệt đường ống nước uống của cơ quan có thẩm quyền.
(9) Các đường ống được sắp xếp hợp lý dựa vào vật liệu các thông số kĩ thuật. Có thể phân chia thành ống thép không gỉ, phụ kiện đường ống, van, phụ kiện miếng đệm, vật liệu hàn..v…. các loại ống thép, ống gang, ống nhựa, thép hình….
6.5.4 Xử lý đường ống
(1) Ống thép cacbon nên được cắt bằng cơ học, khi cắt bằng ngọn lửa oxy axetylen phải đảm bảo đúng kích thước và bề mặt bằng phẳng.
(2) Nên cắt ống thép không gỉ bằng phương pháp cơ học hoặc plasma, tốt nhất không nên sử dụng máy cắt có lưỡi cắt thông thường để tránh các hạt carbon của lưỡi cắt thâm nhập vào ống trong quá trình quá trình mài và cắt.
(3) Để cắt ống PPR và các loại ống nhựa nóng chảy khác, sử dụng lưỡi cắt đặc biệt loại 9423301 và 9423012 để cắt
(4) Bề mặt cắt của ống phải nhẵn, không có vết nứt, gờ, va đập, v.v. Độ lệch nghiêng của bề mặt cắt không được lớn hơn 1% đường kính ngoài của ống và không được vượt quá 3mm.
6.5.5 Xử lý dầu mỡ cho đường ống
(1) Đường ống nước tinh khiết, đường ống khí nén tinh khiết và đường ống dẫn chất lỏng hóa chất cần được xử lý dầu mỡ trước khi hàn để loại bỏ dầu mỡ còn sót lại ở thành trong ống do quá trình xử lý.
(2) Xử lý chất dầu mỡ áp dụng bằng phương pháp ngâm: Đặt ống vào bể chứa chất lỏng tẩy dầu mỡ và ngâm trong 10-15 phút. Xoay ống 3 đến 4 lần trong quá trình ngâm, sau đó lấy ống ra và sử dụng khí nén khô hoặc nitơ không có dầu để thổi sạch.
(3) Sử dụng cồn công nghiệp hoặc cacbon diclorua để làm chất tẩy dầu mỡ khi tẩy dầu mỡ cho ống thép không gỉ.
(4) Sau khi tẩy dầu mỡ, lau bề mặt của các bộ phận tẩy dầu mỡ bằng giấy lọc trắng sạch và huỳnh quang không dầu là đủ tiêu chuẩn.
6.5.6 Kết nối đường ống
(1) Các ống thép không gỉ 304 thông thường và 304 vệ sinh có đường kính ≤ DN25 được hàn bằng hàn hồ quang vonfram argon thủ công. Các ống thép không gỉ 304 thông dụng có đường kính ống lớn hơn DN25 được làm bằng hàn hồ quang vonfram argon thủ công và được hàn hồ quang thủ công. Rãnh thông qua hàn một mặt rãnh hình chữ V và tạo hình hai mặt.
(2) Kết nối vệ sinh của đường ống thép không gỉ thông qua kết nối kẹp lắp đặt nhanh chóng. Ưu điểm chính của nó là dễ dàng lắp đặt và có thể tháo ra được để xử lý vệ sinh dễ dàng.
(3) Gioăng làm kín được sử dụng kết nối phải đáp ứng các yêu cầu về khả năng chịu nhiệt độ cao, không rơi ra và không kết tủa.
(4) Đối với các ống PPR kích thước khác nhau và cá loại ống nhựa nóng chảy khác, cần sử dụng bộ máy hàn nóng chảy 9423002 và mộ máy hàn nóng chảy 9423004 tương ứng để hàn tiện gia công tại chỗ.
(5) Khi lắp ráp các đường ống, không được có sai lệch, thành trong bằng phẳng và lượng sai lệch của thành trong không được vượt quá 10% chiều dày của thành và không quá 2mm.
6.5.7 Lắp đặt đường ống
(1) Trình tự lắp đặt thường dựa trên thứ tự theo nguyên tắc sau: Ngoài trời 🡪 Trong nhà, dưới đất 🡪 mặt đất và đường ống trong trục nên được lắp đặt trước tiên từ lớp trong đến lớp ngoài, và từ lớn hơn đến nhỏ hơn. Nói chung khi đường ống cắt ngang hoặc va chạm, nếu thiết kế không quy định thì tuân theo Yêu cầu nguyên tắc lắp đặt bắt đầu từ đường ống áp suất thấp đến đường ống áp suất cao, đường ống nhỏ đến đường ống lớn, đường ống nhánh đến đường ống chính, không được dốc xuống.
(2) Công tác dự phòng và chôn ống trước hết cần được hợp tác kịp thời, đặc biệt đường ống cấp thoát nước đi qua móng công trình cần được lắp đặt cẩn thận và chôn chắc chắn.
(3)Tất cả các đường ống khi cắt, hàn, thành một đoạn hoặc toàn bộ chỉ làm tại nơi đủ điều kiện thi công. sau đó vận chuyển đến vị trí lắp ráp và kết nối.
(4) Trong quá trình lắp đặt đường ống, độ dốc phải được thiết kế theo đúng các yêu cầu về độ dốc và hướng dốc phải phù hợp với hướng của dòng chảy trung bình. Độ dốc của việc lắp đặt đường ống được kiểm soát theo yêu cầu thiết kế, và độ thẳng đứng được kiểm soát trong khoảng 0,002%.
(5) Van phải được làm sạch và kiểm tra trước khi lắp đặt, và chỉ có thể lắp đặt van sau khi đủ điều kiện.
(6) Định vị khi lắp đặt đường ống phải thống nhất với tọa độ công trình xây dựng dân dụng. Khi lắp đặt đường ống, cần phải hiệu chỉnh lại hướng, vị trí, đặc điểm kỹ thuật và kích thước của thiết bị có phù hợp với thiết kế hay không, chỉ có thể lắp đặt đường ống khi đã xác nhận là phù hợp.
(7) Đường ống lắp đặt nên sử dụng càng ít đường rẽ càng tốt. Nếu như buộc phải sử dụng cút rẽ thì sử dụng loại có góc rẽ lớn tạo điều kiện cho dòng chảy trơn tru, tránh tích tụ và ứ đọng ở các góc chết.
(8) Khi nối đường ống bằng mặt bích phải chú ý đến chất lượng thi công của mặt bích, bề mặt mặt bích phải phẳng, gia công các lỗ bắt vít với khoảng cách lỗ đều nhau. Sử dụng miếng đệm Amiăng để làm kín phải phẳng và các vít kết nối phải được siết chặt theo thứ tự đường chéo.
(9) Khi luồn ống nước trong nhà phải chú ý đến chất lượng ren của miệng ren, khi đấu nối cần có biện pháp làm kín ren hợp lý.
(10) Đối với đường ống có ren, phải loại bỏ dầu bên trong sau khi luồn dây. Nên sử dụng băng teflon làm vật liệu bịt kín các mối nối ren và không nên sử dụng dây gai dầu có chì. Khi siết chặt ren, không được ép chặt vật liệu làm kín vào đường ống, và phải tháo phần hở ra của gói ren.
(11) Đối với đường ống bên ngoài, bề mặt cần được chà nhám và làm sạch để tránh nhiễm bẩn, phải đảm bảo độ sâu luồng vào ổ cắm khi liên kết.
(12) Đối với đường ống có mặt bích, bề mặt mặt bích phải phẳng và nhẵn, bề mặt bịt kín phải vuông góc với đường tâm của đường ống và gioăng đệm phải được làm bằng polytetrafluoroethylene.
(13) Việc sản xuất và lắp đặt giá đỡ đường ống phải được thực hiện theo hướng dẫn thiết kế và các thông số kỹ thuật liên quan. Ống thép không gỉ không được tiếp xúc trực tiếp với giá đỡ thép cacbon. Nên thêm vào các tấm đệm cao su amiăng không có ion clorua, miếng đệm nhựa, cao su hoặc thép không gỉ.
(14) Công tác chống ăn mòn của đường ống chôn dưới đất được thực hiện trên mặt đất, khi đặt đường ống phải có các biện pháp để tránh làm hỏng lớp chống ăn mòn.
(15) Độ lệch cho phép của việc lắp đặt đường ống phải đáp ứng các yêu cầu của bảng sau:
Sai lệch cho phép của việc lắp đặt đường ống (mm)
6.5.8 Kiểm tra lắp đặt đường ống – kiểm tra đường ống phòng sạch GMP
(1) Trong quá trình lắp đặt đường ống và sau khi lắp đặt xong, cần mời đại diện đơn vị thi công hoặc kỹ sư giám sát để cùng tiến hành kiểm tra đường ống.
(2) Cần kiểm tra chất lượng bề ngoài của việc lắp đặt đường ống như: Các thành phần đường ống, bộ phận xử lý đường ống, xử lý góc nghiêng và sự tương ứng của nhóm phải đáp ứng các quy định liên quan và độ lệch lắp đặt đường ống phải nằm trong phạm vi sai lệch cho phép.
(3) Sau khi mối hàn ống được hàn, xỉ và mảnh vụn phải được loại bỏ ngay lập tức và phải làm sạch bề mặt của mối hàn để kiểm tra bằng mắt.
(4) Chất lượng bên trong của các mối hàn đường ống cần được kiểm tra bằng cách chụp X quang phù hợp với tài liệu thiết kế. Việc kiểm tra bằng phóng xạ được thực hiện kịp thời, khi lấy mẫu kiểm tra phải xác định vị trí kiểm tra do đại diện đơn vị thi công hoặc kỹ sư giám sát và kỹ sư kiểm tra chất lượng của đơn vị thi công xác định.
đã kiểm tra tới dây.
6.5.9 Kiểm tra thử nghiệm áp suất đường ống phòng sạch GMP
1. Các điều kiện phải có để kiểm tra áp suất đường ống:
(1) Ngoài sơn và cách nhiệt, tất cả các dự án lắp đặt đường ống trong phạm vi thử nghiệm đã hoàn thành theo đúng yêu cầu của bản vẽ thiết kế, chất lượng lắp đặt đạt yêu cầu. Các giá đỡ và móc treo ống đã được lắp đặt và độ nghiêng của ống cũng đã được điều chỉnh.
(2) Công việc hàn đã hoàn thành và đã qua kiểm tra.
(3) Đã lắp đặt đồng hồ đo áp suất được hiệu chỉnh, đo chính xác không được thấp hơn 1,5%, giải đo của đồng hồ phải gấp 1,5 đến 2 lần áp suất lớn nhất của thử nghiệm, và áp kế không được nhỏ hơn 2 lần.
(4) Hoàn thành và phê duyệt kế hoạch thử nghiệm để kiểm tra.
(5) Trước khi thử nghiệm, các hệ thống, thiết bị, dụng cụ và phụ kiện đường ống không thể tham gia thử nghiệm phải được phân loại riêng.
(6) Trước khi thử áp lực đường ống, các vật liệu sau đã được kỹ sư giám sát hoặc đơn vị thi công xem xét và đạt tiêu chuẩn:
a. Hồ sơ chứng nhận chất lượng của các bộ phận đường ống;
b. Biên bản kiểm tra, thử nghiệm các bộ phận của đường ống;
c. Hồ sơ xử lý đường ống;
d. Biên bản thử nghiệm van;
e. Biên bản kiểm tra mối hàn;
f. Các tài liệu sửa đổi thiết kế và thay thế vật liệu.
2. Kiểm tra áp suất
(1) Thử nghiệm áp suất được chia thành: Thử nghiệm độ bền và Thử nghiệm độ kín. Áp suất thử nghiệm của Thử nghiệm độ bền phải bằng 1,5 lần áp suất thiết kế. Áp suất thử của quá trình thử độ kín khí bằng với áp suất thiết kế.
(2) Thử nghiệm áp suất nên sử dụng nước sạch làm chất dung môi, khi thử nghiệm đường ống thép không gỉ, hàm lượng ion clorua trong nước không được vượt quá 25ppm. Khi nạp nước vào đường ống phải mở van ở điểm cao trong hệ thống đường ống để xả hết nước, sau khi nước đầy phải đóng van xả và van dẫn, cần sử dụng bơm thử điện để tăng áp suất. Áp suất phải được tăng từ từ, và sau khi đạt đến áp suất thử, áp suất phải được ổn định trong 10 phút. Không có hiện tượng bất thường, không bị sụt áp, không rò rỉ trong đường ống khi đó mới đạt tiêu chuẩn.
(3) Sau đó giảm áp suất đến áp suất thiết kế để kiểm tra độ kín khí, ổn định áp suất trong 30 phút và tiến hành kiểm tra toàn diện đường ống. Đường ống không giảm áp suất và không rò rỉ khi đó được xác định đáp ứng tiêu chuẩn.
6.5.10 Vệ sinh đường ống phòng sạch
(1) Dùng quả bóng vải sạch lau bên trong ống theo một chiều, hoặc dùng khí nén thổi bề mặt bên trong của ống cho đến khi không còn cặn bẩn trong ống.
(2) Nên sử dụng việc làm sạch bằng hóa chất cho các đường ống thép không gỉ vận chuyển nước tinh khiết, hóa chất lỏng và không khí tinh khiết. Nên lắp một bộ lọc tạm thời trước khi vệ sinh. Tại đầu vào nước cuối của bơm làm sạch tuần hoàn, cần chặn lại các chất bẩn, xỉ, tạp chất,… trôi ra khỏi đường ống.
(3) Hàm lượng clo trong nước được sử dụng để làm sạch ống thép không gỉ không được vượt quá 25 × 10^(-6).
(4) Đun nóng nước sạch lên trên 80 độ C, bơm vào hệ thống đường ống, tuần hoàn trong 30 phút. Tất cả các van và cổng xả trong hệ thống xử lý cần được mở ít nhất 3 lần, mỗi lần> 10 giây.
(5) Sau đó, đun nóng chất lỏng tẩy rửa bằng hóa chất đã chuẩn bị đến 50 độ C – 60 độ C, và lưu thông trong 60 phút. Cả van và cổng xả nên được mở ít nhất 3 lần, mỗi lần> 10 giây.
(6) Dùng dung dịch kiềm 1% để tuần hoàn ở 80 độ C trong 60 phút. Cả van và cổng xả nên được mở ít nhất 3 lần, mỗi lần> 10 giây.
(7) Xả và xả tất cả các van và cổng xả bằng nước sạch. Xả nước sạch còn lại trong hệ thống.
6.5.11 Xử lý thụ động ống thép không gỉ
(1) Dùng dung dịch axit nitric 10% và axit cromic 0,5% lưu thông ở 60 độ C trong 60 phút. Tất cả các van và cổng xả nên được mở ít nhất 3 lần, mỗi lần> 10 giây.
(2) Sau đó xả hoàn toàn hệ thống.
(3) Rửa kỹ bằng nước sạch và kiểm tra lượng cặn của từng van và cổng xả.
(4) Lấy tất cả các miếng đệm ra và làm sạch bề mặt của chúng bằng chất tẩy rửa và dung dịch axit cần thiết, sau đó lắp lại các miếng đệm trong điều kiện sạch.
(5) Tháo và rửa thủ công tất cả các bộ phận chưa được làm sạch trong chu trình bằng chất tẩy rửa và dung dịch axit cần thiết,và lắp đặt lại trong điều kiện sạch.
(6) Tháo bộ lọc tạm thời và lắp đặt thiết bị xả đã được làm sạch.
6.5.12 Biện pháp thi công đường ống trong xưởng sạch
(1) Vì đây là dự án phòng sạch, ngoài việc thực hiện các kỹ thuật thi công và nghiệm thu đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật lắp đặt quốc gia hiện hành, cũng cần phải thực hiện các yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu phòng sạch trong quá trình lắp đặt.
(2) Việc lắp đặt theo chiều ngang của đường ống nên được hoàn thiện trong tầng lửng kỹ thuật. Việc lắp đặt theo phương thẳng đứng nên được hoàn thiện trong trục và tường của đường ống để giảm thiểu cũng như tránh việc chiều dài của đường ống đi vào khu vực sạch. Tốt nhất chỉ để nhìn thấy van điều khiển, mà không nhìn thấy đường ống.
(3) Cần chú ý đến việc lắp đặt đường ống, vì trong xưởng không có trục đường ống và kẹp kỹ thuật nên các đường ống chính đều là đường ống lộ ra ngoài. Khi lắp đặt đường ống phải xem xét bề ngoài của chúng và bố trí chúng dựa vào tường càng nhiều càng tốt. Các ống nhánh nằm trong tầng lửng kỹ thuật, còn các ống thông gió, máng cáp, ống cấp thoát nước, ống xử lý dùng chung tầng lửng kỹ thuật. Trong quá trình thi công phải chú ý điều phối mối quan hệ giữa các hạng mục, xác định trình tự thi công để không gây ảnh hưởng lẫn nhau, đảm bảo cao độ và độ dốc lắp đặt đường ống, nguyên tắc thuận lợi cho việc bảo trì sau này. .
(4) Các đường ống đầu tiên được phân bổ đến tầng lửng kỹ thuật của các điểm sử dụng phòng của từng phần theo bản vẽ thi công. Sau khi tất cả các thiết bị vào vị trí và việc lắp đặt được xác nhận là đúng, có thể tiến hành lắp đặt đường ống thứ cấp. Định hướng giao diện thiết bị và thông số kỹ thuật được xem xét cẩn thận trước khi lắp đường ống. Kích thước được sản xuất sẵn và sau đó lắp đặt để giảm thiểu số lượng đường ống, phụ kiện, van và giá đỡ trong phòng sạch. Đường ống đi xuyên qua trần phòng sạch, sàn cần trang bị ống vách, giữa ống và ống vách phải có biện pháp bịt kín tốt, cố định ống chắc chắn. Ống thép không gỉ nên được sử dụng cho các vật liệu đường ống tiếp xúc vào phòng sạch, và nên tránh các góc khuất và ống mù trong quá trình lắp đặt.
(5) Việc lắp đặt đường ống phải bố trí hợp lý, gọn gàng, thuận tiện cho việc bảo trì. Việc lắp đặt van điều khiển dễ dàng vận hành đường ống lộ ra trong khu vực sạch, bề mặt của nó phải được đánh bóng và được hỗ trợ bởi một giá đỡ ống thép không gỉ đặc biệt để làm cho tính thẩm mỹ cao hơn. Van mặt bích không thể sử dụng làm van, nên sử dụng van ren để chống bám bụi và dễ dàng vệ sinh.